Sorry, this entry is only available in Tiếng Việt. For the sake of viewer convenience, the content is shown below in the alternative language. You may click the link to switch the active language.
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và cạnh tranh, kế toán cho hộ kinh doanh cá thể trở thành yếu tố quyết định đối với sự thành công của hộ kinh doanh cá thể. Một trong những công cụ quan trọng giúp bạn làm điều đó chính là chế độ kế toán. Để giúp bạn nắm bắt được những quy định mới nhất và tối ưu hóa quy trình kế toán của mình, bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về chế độ kế toán dành cho hộ kinh doanh cá thể. Hãy cùng VMA Bắc Giang khám phá những cập nhật quan trọng và các bước thực hiện cụ thể để bạn có thể tự tin hơn trong việc quản lý tài chính và phát triển doanh nghiệp của mình.
1. Những căn cứ pháp lý
Theo quy định mới, từ ngày 01/01/2022, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh cần thực hiện lập chứng từ và ghi sổ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, nhiều hộ kinh doanh vẫn đang gặp khó khăn trong việc xác định xem mình có thuộc diện áp dụng chế độ kế toán hay không, cũng như cách thức thực hiện như thế nào cho đúng. Bài viết này sẽ giúp bạn làm rõ các quy định liên quan, đồng thời hướng dẫn chi tiết cách thực hiện chế độ kế toán để bạn có thể quản lý tài chính hiệu quả và phù hợp với yêu cầu pháp luật.
2. Cá nhân, hộ kinh doanh nào phải thực hiện chế độ kế toán?
Theo Điều 2 của Thông tư 88/2021/TT-BTC, chế độ kế toán áp dụng cho hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được quy định như sau:
- Những hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh thuộc nhóm quy mô lớn hoặc đạt tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ, với doanh thu và lao động vượt mức quy định, phải nộp thuế theo phương pháp kê khai và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán.
- Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có quy mô nhỏ hơn, không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai, nhưng vẫn có thể tự nguyện áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 88/2021/TT-BTC.
- Đối với các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có quy mô nhỏ, nếu lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc theo từng lần phát sinh, thì không cần thực hiện chế độ kế toán.
3. Tổ chức công tác kế toán cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh
Dựa theo Điều 3 của Thông tư số 88/2021/TT-BTC, các quy định về kế toán đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh được nêu rõ như sau:
- Chủ hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có quyền tự quyết định người phụ trách kế toán. Người đảm nhiệm công việc kế toán cần có kiến thức chuyên môn về kế toán và có thể là người thân (như bố mẹ, vợ chồng, con cái hoặc anh chị em) hoặc nhân viên thuê ngoài, như quản lý kinh doanh, thủ kho, thủ quỹ, người phụ trách mua bán tài sản, đồng thời thực hiện nhiệm vụ kế toán cho hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có thể chọn thực hiện chế độ kế toán theo hướng dẫn của Thông tư 88/2021/TT-BTC hoặc áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ, tùy thuộc vào nhu cầu và đặc điểm hoạt động của mình.
- Để bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán, các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có thể áp dụng các quy định tại Điều 41 Luật Kế toán và từ Điều 9 đến Điều 17 của Nghị định số 174/2016/NĐ-CP. Điều này giúp đảm bảo việc xác định nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước và hỗ trợ công tác quản lý thuế.
4. Chế độ kế toán cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể
4.1 Đối với chứng từ kế toán
Theo Điều 4 của Thông tư 88/2021/TT-BTC, các quy định về chứng từ kế toán cho hộ kinh doanh được quy định như sau:
- Nội dung, quy trình lập, lưu trữ và ký chứng từ kế toán phải tuân theo Điều 16, Điều 18 và Điều 19 của Luật Kế toán, đồng thời thực hiện theo hướng dẫn chi tiết trong Phụ lục 1, bao gồm các biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thể áp dụng quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật Kế toán để lập và lưu trữ chứng từ kế toán dưới dạng điện tử, nhằm phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Nội dung, hình thức hóa đơn, cùng với quy trình lập, quản lý và sử dụng hóa đơn (bao gồm hóa đơn điện tử) sẽ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.
4.2 Đối với sổ kế toán
Theo Điều 5 của Thông tư 88/2021/TT-BTC, các quy định liên quan đến sổ kế toán cho cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh được quy định như sau:
- Nội dung, quy trình mở, ghi, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán phải tuân theo Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Luật Kế toán, đồng thời áp dụng theo hướng dẫn trong Phụ lục 2, bao gồm các biểu mẫu và phương pháp ghi sổ kế toán kèm theo Thông tư này.
- Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có thể áp dụng quy định tại Điều 26 của Luật Kế toán để thực hiện các công việc liên quan đến sổ kế toán trên phương tiện điện tử, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
- Để đảm bảo tính chính xác, cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh cần áp dụng các quy định tại Điều 27 của Luật Kế toán trong việc sửa chữa sổ kế toán, sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
4.3 Về việc xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế
Theo Điều 6 của Thông tư số 88/2021/TT-BTC:
Việc xác định doanh thu, chi phí và nghĩa vụ thuế cho từng lĩnh vực và ngành nghề của cá nhân và hộ kinh doanh phải tuân theo quy định của pháp luật về thuế. Cụ thể, để tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT), cá nhân và hộ kinh doanh cần căn cứ vào hướng dẫn của Thông tư 40/2021/TT-BTC.
5. Xác định kỳ nộp báo cáo của hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh áp dụng phương pháp kê khai thuế có quyền chọn kê khai thuế theo tháng hoặc theo quý.
Tiêu chí xác định kỳ nộp báo cáo cho hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai dựa trên Điều 9 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
- Kê khai theo tháng nếu tổng doanh thu của năm trước vượt quá 50 tỷ đồng.
- Kê khai theo quý nếu tổng doanh thu của năm trước là 50 tỷ đồng hoặc thấp hơn.
Thời hạn nộp báo cáo đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai được quy định như sau:
- Kê khai theo tháng: Báo cáo phải được nộp chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Ví dụ, báo cáo cho tháng 9/2022 phải được nộp không muộn hơn ngày 20/10/2022.
- Kê khai theo quý: Báo cáo phải được nộp chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo ngay sau quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Ví dụ, báo cáo cho quý III/2022 (bao gồm tháng 6, 7, 8) phải được nộp không muộn hơn ngày 30/10/2022 (ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý IV).
Do đó, các hộ kinh doanh mới thành lập chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai và thực hiện chế độ kế toán có thể lựa chọn kê khai theo quý mà không cần nộp báo cáo tài chính năm như các công ty hay doanh nghiệp.
Trên đây, MVA Bắc Giang đã cung cấp những hướng dẫn chi tiết về chế độ kế toán cho hộ kinh doanh cá thể. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng để lại câu hỏi trong phần bình luận dưới bài viết hoặc liên hệ với MVA để được hỗ trợ nhanh chóng và tận tình.
Bạn chỉ cần gọi và số hotline: 0928.81.2288 hoặc 0966.670.699
================================
Dịch vụ kế toán MVA Bắc Giang


