Tạm ngừng kinh doanh có phải Quyết toán thuế TNDN, TNCN và có phải nộp Báo cáo tài chính? Có phải Lệ phí môn bài, có phải đóng BHXH?…
I. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài?
Theo khoản 3 điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/ 2016 của Bộ tài chính:
“3. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”
NHƯ VẬY:
– Nếu tạm ngưng kinh doanh cả năm thì Không phải nộp thuế môn bài
– Nếu tạm ngưng kinh doanh không trọn năm thì Phải nộp lệ phí môn bài.
II. Tạm ngừng kinh doanh có nộp hồ sơ quyết toán thuế?
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC quy định:
“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Tức là:
– Nếu tạm ngừng kinh doanh tròn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì không phải nộp Hồ sơ quyết toán thuế
– Nếu tạm ngừng Không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp Hồ sơ quyết toán thuế.
đ.1) Đối với người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh doanh;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định”.
Hồ sơ quyết toán thuế gồm những gì?
Theo khoản 3 điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
“b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN.
– Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
– Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế).”
Xem Thêm: Hồ sơ chuẩn bị quyết toán thuế gồm những gì?
KẾT LUẬN:
1. Nếu tạm ngừng kinh doanh tròn năm dương lịch hoặc năm tài chính (VD từ: 01/01-31/12), không phát sinh nghĩa vụ thuế thì: -> KHÔNG phải kê khai, nộp thuế môn bài, thuế GTGT, TNCN, báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế.
Ví dụ 1: ngày 05/12/2018 Công ty MVA làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/01/2019 – 31/12/2019 (Tức là trọn năm tài chính hoặc dương lịch) thì năm 2019 công ty MVA:
– Không phải nộp thuế môn bài năm 2019
– Không phải nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, quyết toán thuế TNDN, TNCN.
– Không phải nộp báo cáo tài chính năm 2019.
Ví dụ 2: Ngày 05/12/2018 công ty A làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/01/2019 – 30/07/2019 thì công ty A: phải làm như sau:
– Nộp thuế môn bài cho nửa năm 2019 (Do thuộc 06 tháng cuối năm)
– Nộp các tờ khai từ tháng 8/2019 – 12/2019, báo cáo tài chính và quyết toán thuế cuối năm bình thường.
2. Nếu tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính => Thì phải PHẢI nộp Lệ phí môn bài, Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế TNDN, TNCN…
Ví dụ 3: Ngày 05/02/2018 công ty A làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/03/2018 – 28/02/2019 (Tức là Không trọn năm tài chính hoặc dương lịch) thì công ty A phải nộp như sau:
Năm 2018:
– Nộp thuế môn bài cho cả năm 2018.
– Nộp tờ khai thuế các tháng 1/2018 – 02/2018, Báo cáo tài chính và quyết toán thuế cuối năm.
Năm 2019:
– Nộp thuế môn bài cho cả năm 2019.(Do thuộc 6 tháng đầu năm)
– Nộp tờ khai thuế các tháng từ 3/2019 – 12/2019, báo cáo tài chính và quyết toán thuế cuối năm.
III. Tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH?
Theo điều 88 Luật số 58/2014/QH13 Luật BHXH quy định:
“1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:
a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;
b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.”
Theo Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
– Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:
a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo Điều 28 và Điều 29 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
“b) Người sử dụng lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, làm văn bản đề nghị kèm theo danh sách lao động tại thời điểm trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh và tại thời điểm đề nghị; danh sách lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.”