Thời gian qua nhiều quý vị gọi đến MVA Việt Nam có hỏi chúng tôi “Trích lập dự phòng là gì?” Chính vì thế chúng tôi sẽ giải đáp chi tiết để mọi người năm được. Đồng thời chúng tôi cũng sẽ giải đáp thêm vì sao doanh nghiệp phải trích lập quỹ dự phòng? và Tỷ lệ trích lập dự phòng của doanh nghiệp là bao nhiêu, hạch toán thế nào? Mời mọi người tìm hiểu.
I. Trích lập dự phòng là gì?
Trích lập dự phòng là việc đặt ra một phần của thu nhập hoặc lợi nhuận của một tổ chức hay cá nhân để dành dụm cho các mục đích dự phòng trong tương lai, chẳng hạn như chi phí sửa chữa, mất mát không mong muốn, hoặc các biến động không lường trước trong kinh doanh. Điều này giúp đảm bảo rằng tổ chức hoặc cá nhân có đủ tài chính để đối phó với các tình huống bất ngờ hoặc khó khăn trong tương lai mà không phải phụ thuộc hoàn toàn vào doanh thu hoặc lợi nhuận hiện tại.
II. Mục đích trích lập dự phòng
Mục đích chính của việc trích lập dự phòng là tạo ra một quỹ dự trữ tài chính để đối phó với các tình huống không mong muốn hoặc khó khăn trong tương lai. Dưới đây là một số mục đích cụ thể của việc trích lập dự phòng:
- Đảm bảo ổn định tài chính: Trích lập dự phòng giúp đảm bảo rằng tổ chức hoặc cá nhân có đủ tiền mặt để trả các chi phí không mong muốn hoặc không dự kiến, như sửa chữa thiết bị hỏng hóc hoặc giảm thiểu tác động của mất mát không mong muốn.
- Phòng tránh rủi ro: Việc dành một phần thu nhập cho dự phòng giúp giảm thiểu rủi ro tài chính, bằng cách cung cấp một phần dự trữ tài chính để đối phó với những biến động không lường trước trong kinh doanh hoặc cuộc sống cá nhân.
- Đầu tư vào tương lai: Một phần của quỹ dự phòng cũng có thể được sử dụng để đầu tư vào các cơ hội phát triển trong tương lai, giúp tăng cường tài chính và sự ổn định.
- Bảo vệ trước biến động kinh tế: Trích lập dự phòng có thể là một phần quan trọng trong việc bảo vệ khỏi tác động của suy thoái kinh tế, giảm thiểu tác động của lạm phát, thất nghiệp hoặc các biến động kinh tế khác.
- Tạo niềm tin và sự an tâm: Việc có một quỹ dự phòng cho thấy sự chuẩn bị và sẵn sàng đối mặt với những tình huống khó khăn, từ đó tạo ra niềm tin và sự an tâm cho cả tổ chức và cá nhân.
III. Vai trò của trích lập dự phòng
Quỹ dự phòng đóng 1 vai trong cực kỳ quan trọng vì nó đảm bảo nguồn tài chính ổn định cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Công ty phải đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh chính xác giá trị của các khoản mục như: các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho, đầu tư tài chính,…
Quỹ dự phòng giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn kinh doanh. Trong trường hợp công ty gặp rủi ro, tổn thất, thay vì cắt giảm vốn kinh doanh sẵn có thì quỹ dự phòng sẽ phát huy tác dụng để bù đắp tổn thất.
IV. Các loại quỹ dự phòng
Hiện nay quỹ dự phòng chia làm 4 cấp đó là: Cao nhất là cấp quốc gia, cấp doanh nghiệp, thấp nhất là cấp cá nhân và gia đình. Cụ thể như sau:
- Quỹ dự trữ quốc gia (theo cấp độ quốc gia): Được trích lập từ một phần tài sản của Nhà nước phục vụ cho mục đích mang tầm chiến lược, quan trọng của cả đất nước như: Khắc phục hậu quả, thiệt hại do thiên tai; phục vụ cho an ninh, quốc phòng hay các nhiệm vụ quan trọng khác của Nhà nước.
- Quỹ dự phòng hoặc dự trữ (Cấp độ doanh nghiệp): Bao gồm Quỹ dự phòng bù đắp cho các khoản nợ khó đòi, Quỹ dự phòng bù đắp vào tổn thất chưa được xử lý.
- Ở cấp độ cá nhân hoặc gia đình: Đây là các khoản dự trữ trích từ thu nhập của các thành viên trong gia đình hoặc của cá nhân, cũng nhằm dự trù cho các tình huống xấu có thể phát sinh trong tương lai cần một nguồn tài chính nhất định.
V. Quỹ dự phòng trong ngân hàng
Trích lập dự phòng của ngân hàng có bản chất tương tự các quỹ trích lập dự phòng khác. Theo Luật các tổ chức tín dụng quy định các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng phải lập quỹ dự phòng và duy trì quỹ gồm có:
- Quỹ dự phòng rủi ro (theo Điều 131 Luật các tổ chức tín dụng): Mục đích sử dụng để giải quyết các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động. Khoản dự phòng này sẽ được hạch toán vào chi phí hoạt động của đơn vị. Nếu số vốn đã bỏ ra để xử lý bằng với khoản dự phòng thì số tiền thu hồi được sẽ tính vào doanh thu.
- Dự phòng rủi ro: Bao gồm dự phòng cụ (dùng để xử lý những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể) và dự phòng chung (dùng để xử lý những rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định là rủi ro nào).
Các loại quỹ dự phòng được quy định tại Điều 139 bao gồm:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Quỹ dự phòng tài chính: Để bù đắp những thiệt hại về tài sản phát sinh trong quá trình kinh doanh. Quỹ này được trích lập trong chi phí và sử dụng cho các mục đích khác theo quy định pháp luật.
- Các quỹ dự trữ khác như: Quỹ đầu tư phát triển (để mở rộng quy mô kinh doanh, đối mới công nghệ, mua mới các trang thiết bị, bổ sung vốn điều lệ), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (dùng để dự trữ cho các khoản chi đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, chi cho hoạt động thể thao, văn hoá, trợ cấp cho cán bộ, nhân viên gặp khó khăn…)
Các quỹ trên được hạch toán vào các khoản lợi nhuận sau thuế và không được sử dụng vào mục đích chi trả cổ tức cho cổ đông hoặc phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu hay thành viên góp vốn.
VI. Tìm hiểu các quỹ dự phòng đối với doanh nghiệp thông thường
- Trích lập dự phòng hàng tồn kho: Tại thời điểm lập báo cáo, giá gốc hàng hoá ghi trên sổ có thể cao hơn giá trị hiện tại và có giấy chứng minh về giá vốn nhập kho. Mức chênh lệch sẽ được dùng để dự phòng nếu hàng tồn kho bị dư, ảnh hưởng tới dòng tiền của doanh nghiệp.
Ví dụ: Hàng hóa nhập kho từ năm trước nhưng chưa bán hết, sang năm sau sẽ phải bán giá thấp hơn giá trị ghi sổ năm trước, khi đó sẽ dùng khoản dự phòng hàng tồn kho để bù đắp cho phần chênh lệch giữa 2 mức giá.
Cách xác định mức trích lập:
Trích lập dự phòng hàng tồn kho = Số lượng hàng tồn kho (Tại thời điểm báo cáo) x giá gốc trong sổ sách – giá trị thuần của hàng hóa đó.
- Trích lập dự phòng tài chính: Nhằm bù đắp cho các rủi ro trong hoạt động đầu tư.
Trích lập dự phòng đầu tư chứng khoán = Giá trị khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán – số lượng chứng khoán doanh nghiệp đang sở hữu (tại thời điểm lập báo cáo) x giá trị thực của chứng khoán trên thị trường
Đối với chứng khoán đã niêm yết trên sàn, giá trị thực tính theo giá đóng cửa tại ngày có quyết định.
Nếu cổ phiếu đã đăng ký giao dịch nhưng chưa niêm yết, giá thực tế sẽ bằng trung bình cộng của giá tham chiếu trong 30 ngày gần nhất.
Công thức tính mức trích lập dự phòng các khoản đầu tư khác:
Trích lập dự phòng đầu tư = Tỷ lệ vốn điều lệ thực của doanh nghiệp tại tổ chức nhận vốn x vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu tại tổ chức nhận vốn – vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế nhận góp vốn.
Trong đó vốn đầu tư của các chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận góp vốn được xác định theo bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận góp vốn.
– Trích lập dự phòng rủi ro hay quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền dùng để bù đắp cho những khoản nợ khó đòi. Tỷ lệ trích lập dự phòng cho từng nhóm nợ xấu được tính dựa trên quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 493, tỷ lệ trích lập cụ thể cho 5 nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: r = 0%
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý (nợ đã quá hạn từ 10 – 90 ngày ): r = 5%
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ đã quá hạn từ 91 – 180 ngày ): r = 20%
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ (nợ đã quá hạn từ 181 – 360 ngày): r = 50%
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (nợ đã quá hạn 360 ngày ): r = 100%
Công thức tính số tiền dự phòng cụ thể: R= max {0,(A-C)} x r.
Trong đó:
- R là số tiền trích lập dự phòng
- A là số dư nợ gốc của khoản nợ đang tính
- C là giá trị khấu trừ của tài sản thế chấp.
- R là tỷ lệ trích lập dự phòng.
- Trích lập dự phòng trợ cấp thôi việc: Dùng để chi trả cho người lao động nghỉ việc hoặc mất việc làm. Quỹ trích dự phòng này chiếm từ 1% đến 3% quỹ lương trích đóng bảo hiểm xã hội của công ty. Nếu quỹ này chưa sử dụng hết thì sẽ được cộng dồn vào năm sau.
VII. Những quy định về trích lập dự phòng
Khi trích lập dự phòng phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Để bù đắp những tổn thất, rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm tiếp theo, những khoản dự phòng được tính vào chi phí sẽ được trừ vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng và tiến hành hoàn nhập trở lại vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
- Doanh nghiệp cần xây dựng bộ quy chế về quản lý vật tư, hàng hóa, công nợ, danh mục đầu tư nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh, phân chia rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong từng nhiệm vụ cụ thể.
- Dự phòng rủi ro không được trích lập cho các khoản đầu tư ra nước ngoài..
- Đảm bảo cho giá trị hàng tồn kho và các khoản đầu tư không được cao hơn giá trên thị trường tại thời điểm báo cáo và giá trị của các khoản nợ phải thu không được cao hơn giá trị thu hồi tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Trên đây là thông tin liên quan đến quỹ dự phòng mà MVA Việt Nam muốn chia sẻ đến quý vị và các bạn. Nếu thấy hữu ích bạn có thể chia sẻ đến bạn bè, người thân để cùng nắm được. Xin cảm ơn!